Cây thuốc dân gian

Tác dụng của cây Hoàn Ngọc đối với sức khỏe

Cập nhật380
0
0 0 0
A. Mô tả cây Hoàn ngọc
Hoàn ngọc là cây bụi sống lâu năm có chiều cao từ 1 – 2m. Khi con non, thân cây có màu xanh lục, phát triển  với nhiều cành nhưng khi về già thân sẽ hóa gỗ, có màu nâu. Lá hoàn ngọc mọc đối có hình dạng mũi mác, dài từ 12 – 17cm. Cuống lá dài từ 1.5 – 2.5cm. Phần gốc lá thuôn, phần đầu lá nhọn, ở mép của lá có răng cưa.
Hoa của cây hoàn ngọc là hoa lưỡng tính có màu trắng pha tím, mọc ở các đầu cành. Hoa gồm 5 đài tách rời nhau. Các tràng hoa có 1 ống hẹp, dài. Hoa có 5 cánh chia 2 môi, môi dưới gồm 2 thùy và môi trên gồm 3 thùy, thùy ở giữa có chấm tím. Hoa có 2 nhị kép, chỉ nhị ngắn và có phấn màu tím bao quanh.
Hoàn ngọc gồm có 2 loại là hoàn ngọc trắng và hoàn ngọc đỏ. Hoàn ngọc trắng có lá màu xanh và có nhiều dịch nhớt ở hai mặt. Trong khi đó, hoàn ngọc đỏ sẽ có đầu lá đỏ hoặc hơi nâu khi còn non, bề mặt của lá có lông tơ, vị chua. Khi về già thì hoàn ngọc đỏ có màu xanh, mặt trên đậm màu hơn mặt dưới.

B. Phân bổ, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Cây hoàn ngọc được tìm thấy ở hầu khắp trên cả nước, đặc biệt là miền Bắc và miền Nam, vùng đồng bằng và vùng núi. Chỉ sau 20 – 30 ngày là cây đã phát triển tươi tốt, cành lá sum suê. Hoàn ngọc phát triển mạnh nhất vào mùa mưa.
Người ta thường lấy lá non tươi của cây hoàn ngọc (hoặc phơi dưới bóng râm rồi bảo quản) làm thuốc chữa bệnh. Ngoài ra, rễ của cây hoàn ngọc già (thường có 7 năm tuổi trở lên) sẽ được lấy về chế biến như một loại thuốc.
Hoàn ngọc có thể thu hái quanh năm, tuy nhiên vào mùa mưa cây phát triển tươi tốt sẽ thu hoạch được nhiều hơn. Hoàn ngọc có thể dùng tươi hoặc chế biến. Lá cây có thể mang về phơi dưới bóng râm rồi bảo quản, còn rễ cây thì phơi khô hoặc cô đặc thành cao.
C. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Vỏ và rễ cây hoàn ngọc có vị đắng. Lá hoàn ngọc non nhớt, lá già có bột nhưng không có mùi vị. Hiện nay chưa có tài liệu nào ghi rõ hoàn ngọc quy kinh như thế nào.
Hoàn ngọc sau khi đem về chế biến sẽ được bảo quản trong túi bóng thật kĩ. Để tránh thuốc bị ẩm mốc, người ta tránh để những nơi ẩm ướt. Thỉnh thoảng mang thuốc ra phơi lại để tránh ẩm.
D. Thành phần hoá học
Trong cây hoàn ngọc có nhiều thành phần hóa học như: Sterol, acid hữu cơ, flavonoid, saponin, carotenonl, đường khử. Ngoài ra còn có epimer ( hỗn hợp đồng phân của stigmasterol và poriferasterol); phytol, beta-D- glucopyranosyl-3-O- sitosterol, beta – sitosterol.
Trong lá hoàn ngọc tươi chứa 2.65mg/g diệp lục toàn phần. Ngoài ra, trong lá khô chứa protein (30.08%).
Tác dụng dược lý
Nghiên cứu y học hiện đại cho biết, các chất trong cây hoàn ngọc có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn rất tốt. Ngoài ra, lá cây hoàn ngọc với nồng độ 6mg/ml cao có thể ức chế nguồn MAO đến 69.9%. Dịch chiết trong lá có khả năng thủy phân protein ở pH 7.5 và nhiệt độ 70 độ C. Ngoài ra, hoàn ngọc còn có tác dụng ổn định huyết áp, bảo vệ gan, điều trị bệnh về dạ dày, bệnh về đường tiêu hóa, bệnh về đường ruột, đường tiết niệu,…
Theo y học cổ truyền, cây hoàn ngọc giúp thanh nhiệt, giải độc, điều trị một số bệnh như cảm cúm, tiểu rát, tiểu ra máu, sốt cao, tiêu chảy, tả lị, mụn lồi, sẹo lồi,… Ngoài ra, hoàn ngọc còn có thể cầm máu và hỗ trợ điều trị ung thư.
Hoàn Ngọc là một trong những vị thuốc quý được nhiều thầy lang xưa sử dụng trong điều trị bệnh. Tuy nhiên ngày nay khi nhắc đến cây hoàn ngọc thì không phải ai cũng biết, mà đa số những người biết cũng chỉ nghe đồn. Vậy thực hư cây hoàn ngọc có tác như nào?
1. Từ câu chuyện dân gian đến những nghiên cứu ban đầu về cây hoàn ngọc
Cây hoàn ngọc còn có tên gọi là cây xuân hoa, cây con khỉ, cây lan điền, cây nhật nguyệt… Thực chất từ lâu lắm rồi, các cụ ta thường gọi hoàn ngọc là cây con khỉ tuy nhiên có một câu chuyện được lưu truyền rằng: Có một chú bé khi đang chơi đùa với bạn bè thì không may bị bạn đá vào chỗ nhạy cảm, hòn “ngọc hành” bị chạy đâu mất. Sau đó, nhờ bài thuốc từ cây con khỉ mà hòn “ngọc hành” của cậu bé đã trở về vị trí cũ. Từ đó mà cây con khỉ được gọi là cây Hoàn Ngọc đến bây giờ.
Hoàn ngọc có khá nhiều loại khác nhau nhưng hai loại được dùng nhiều nhất là hoàn ngọc đỏ và hoàn ngọc trắng. Cả hai loại đều có giá trị dùng làm thuốc chữa bệnh.
Cây Hoàn Ngọc là cây thuốc quý được nhiều người tin dùng để hỗ trợ điều trị bệnh
Tất cả các bộ phận của hoàn ngọc đều có thể sử dụng làm thuốc như rễ, thân, cành, lá… nhưng dân gian phần lớn là dùng lá cây nhiều hơn, có thể dùng lá tươi hoặc sấy khô.
Năm 2006 trường Đại học Cần Thơ, Đại học Nông nghiệp và công nghệ Tokyo kết hợp với Trung tâm nghiên cứu quốc tế về khoa học nông nghiệp Nhật Bản đã công bố về tác dụng phòng chống 25 loại bệnh của lá hoàn ngọc.
Vậy những tác dụng chữa bệnh cụ thể của cây hoàn ngọc là gì?
2. Cây hoàn ngọc hỗ trợ điều trị ung thư
Một trong những hoạt chất chính trong cây hoàn ngọc là axit pomolic. Trong khi các nhà khoa học đang đau đầu về cơ chế kháng lại các tác nhân phá hủy tế bào ung thư nhờ vào loại protein  Bcl -2 hoặc Bcl- xl. Do vậy, mà việc điều trị ung thư khó đạt được kết quả mong muốn.
Nhưng chính axit pomolic có trong cây hoàn ngọc lại có thể hóa giải được MDR (khối u kháng các thuốc điều trị). Các axit pomolic tác động lên tế bào ung thư theo cơ chế áp đảo các protein Bcl-2 hoặc Bcl-xl từ đó làm suy yếu khả năng kháng thuốc của tế bào ung thư.
Bên cạnh axit pomolic,  trong cây hoàn ngọc còn chứa hàm lượng cao lupeol. Đây cũng là hoạt chất được đánh giá cao, có tiềm năng lớn trong điều trị ung thư tuyến tụy.
Các nhà khoa học thuộc khoa Y, Đại học Hồng Kông đã tiến hành nghiên cứu và cho kết quả, lupeol làm giảm số lượng tế bào ung thư cổ và đầu trong thí nghiệm, đồng thời phong tỏa quá trình trao  đổi chất xung quanh khối u, từ đó ngăn ngừa khả năng di căn mà vẫn không gây độc với các tế bào lành lân cận.
3. Cây hoàn ngọc chữa bệnh tiểu đường
Đã có nhiều công trình nghiên cứu tác dụng của cây hoàn ngọc trong điều trị bệnh tiểu đường được đăng trên các Tạp chí y khoa nước ngoài.
Các nghiên cứu đều cho kết quả, cây hoàn ngọc có tác dụng giúp ổn định và tăng cường hoạt động của hormone insulin trong máu, điều hòa đường huyết và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người bình thường.
4. Cây hoàn ngọc tốt cho người huyết áp cao
Năm 2011, nghiên cứu invitro và invivo được thực hiện trên chuột của P.Khonsung và cộng sự cho thấy, dịch chiết từ lá cây hoàn ngọc có tác dụng hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim hiệu quả.  Sau đó, kết quả này cũng được công bố trên Tạp chí quốc tế The Journal of Natural Medicines – một tạp chí nổi tiếng trên thế giới về dược liệu.
5. Cây hoàn ngọc có tác dụng điều trị tuyến tiền liệt, u xơ phổi
Các thầy lang xưa thường lấy một nắm lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch rồi xay chung với một bát nước lọc và cho bệnh nhân uống. Người bệnh sẽ được uống làm 3 lần trong ngày.
Uống liên tục trong vòng 1 tháng các bệnh về tuyến tiền liệt và u xơ phổi sẽ có tiến triển khá hơn.

6. Tác dụng với các bệnh lý về gan như xơ gan, viêm gan, xơ gan cổ trướng
Betulin trong cây hoàn ngọc là một trong những hoạt chất có tác dụng thải độc tốt cho gan. Đã có nhiều nghiên về tác dụng này của betulin được công bố trên các tạp chí y khoa.
Sự kết hợp của 3 hoạt chất betulin, lupeol, và axit pomolic trong cây hoàn ngọc đã làm nên điều kỳ diệu của nó trong chữa các bệnh lý về gan.
Các thầy thuốc đông y thường dùng lá cây hoàn ngọc khô hoặc tươi để điều trị các bệnh về gan.
Với lá tươi có thể lấy khoảng 10 lá, rửa sạch rồi nhai kỹ, hoặc ăn sống khi bụng đói mỗi ngày 3 lần. Còn với lá khô thì nên nghiền thành bột rồi hòa với  bột tam thất theo tỷ lệ 1:1 . Mỗi lần người bệnh uống 1 muỗng cà phê của hỗn hợp đó hòa với nước ấm. Uống với liều 3 lần/ ngày.
7. Tác dụng trong chữa các bệnh về đường tiêu hóa.
Cây hoàn ngọc có thể chữa được các bệnh lý đường tiêu hóa như đau bụng đầy hơi, chướng bụng, tá bón hoặc tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa… Người bệnh có thể hái khoảng 7 -9 lá tươi cây hoàn ngọc, rửa sạch, và ăn sống. Ngày dùng 4 lần thì khoảng 3 ngày bệnh sẽ khỏi.
Cây Hoàn Ngọc được dùng làm thảo dược giúp cải thiện hệ tiêu hóa

8. Công dụng cây ngọc hoàn chữa viêm đường tiết niệu
- Chữa bệnh tiền liệt tuyến
Nguyên liệu: Lá hoàn ngọc tươi (1 nắm); nước (300ml).
Thực hiện: Lá hoàn ngọc rửa sạch, cho vào máy xay nhuyễn với nước, lọc bỏ bã, chia nước thành 3 phần uống trong ngày. Thực hiện liên tục trong 1 tháng.
- Chữa bệnh thận
Lấy lá hoàn ngọc tươi rửa sạch rồi nhai nuốt. Mỗi ngày thực hiện 3 lần, mỗi lần 7 lá, thực hiện liên tục trong 1 tuần.
- Chữa đái rắt, đái buốt ra máu
Lấy 15 – 25 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, cho vào cối giã nát, vắt lấy nước uống. Thực hiện hàng ngày.

9. Chữa lở loét với cây hoàn ngọc
Hoàn ngọc chứa hàm lượng đáng kể các sterol, flavonoid, carotenoid, acid hữu cơ và đường khử. Do vậy, mà hoàn ngọc có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, làm lành vết thương và có thể tiêu mủ, làm tan sẹo lồi.
Người bệnh có thể lấy lá tươi của cây hoàn ngọc đem rửa sạch, giã nát với một ít muối trắng, sau đó dùng hỗn hợp đắp lên vết lở loét. Hiệu quả sẽ thấy sau vài ngày kiên trì sử dụng.
Ngoài những bệnh lý mạn tính trên cây hoàn ngọc còn có tác dụng trị các bệnh khác như viêm đại tràng, đái buốt, đái rắt, cầm máu, xuất huyết đường tiêu hóa, ho ra máu, viêm loét dạ dày tá tràng, cảm cúm, sốt cao, giúp bình phục sức khỏe, chữa viêm thận, viêm đường tiết niệu,chữa đau mắt đỏ…
Với những tác dụng tuyệt vời như vậy, ngày nay các nhà khoa học đã nghiên cứu và tạo ra những sản phẩm từ chiết xuất cây hoàn ngọc để phục vụ việc phòng và điều trị bệnh khá hiệu quả.
10. Công dụng cây ngọc hoàn chữa bệnh da liễu
- Chữa lở loét
Nguyên liệu: Lá hoàn ngọc tươi, muối trắng
Thực hiện: Lá hoàn ngọc rửa sạch, cho vào cối giã với muối, sau đó đắp lên vết thương. Mỗi ngày thực hiện 2 lần. Thực hiện liên tục trong 3 – 5 ngày.
- Chữa sẹo lồi, mụn lồi
Nguyên liệu: Lá hoàn ngọc tươi (1 nắm), muối (1 ít)
Thực hiện: Lá hoàn ngọc rửa sạch, cho vào cối giã với muối. Sau đó, lấy cả phần nước và bã đắp lên phần mụn bị sẹo lồi.
- Chữa cầm máu
  • Cách 1: Lấy 7 – 9 lá hoàn ngọc tươi rửa sạch và nhai kĩ, ngày thực hiện 2 lần.
  • Cách 2: Lấy 1 nắm lá hoàn ngọc khô cho vào sắc với 500ml nước, chia nước thuốc làm nhiều phần uống trong ngày.

11.Bài thuốc điều trị một số bệnh khác
  • Hỗ trợ điều trị ung thư giai đoạn đầu: Lấy 10 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, nhai kĩ, thực hiện 5 lần trong ngày. Với bệnh nhân đã bị nặng thì nhai 15 lá và thực hiện 6 lần một ngày.
  • Ôn định huyết áp: Dùng rễ hoàn ngọc và lá tươi, rửa sạch, phơi thật khô sau đó cho vào ấm sắc nước uống.
  • Trị cảm cúm, sốt cao: Lấy 8 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, nhai kĩ. cách 1 tiếng sau lại thực hiện tiếp. Thực hiện 3 lần sẽ hết sốt.
  • Giúp bình phục sức khoẻ: Lấy 5 – 7 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, nhai kĩ và nuốt. Thực hiện liên tục trong 7 ngày, trước khi đi ngủ.
  • Chữa đau mắt đỏ, đau ứ máu: Lấy 3 lá hoàn ngọc tươi đắp vào mắt, để qua đêm.
  • Chữa sa dạ nhà con phụ nữ sau sinh: Lấy 10 – 20 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, nhai kĩ (hoặc cho vào cối giã lấy nước uống).
Một số lưu ý khi sử dụng cây Hoàn ngọc để trị bệnh
Khi nhai lá hoàn ngọc cần nhai chậm, nhai kĩ vì tuyến nước bọt của chúng ta sẽ giúp phát huy tối đa công dụng của lá.
Với phụ nữ sau sinh chỉ nên sử dụng lá hoàn ngọc tươi, không nên sử dụng lá khô hoặc rễ cây bởi dễ bị mất sữa.
Tác dụng của hoàn ngọc phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người vì thế trước khi quyết định sử dụng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Nguồn dinhduongtrilieu
Nguồnsuckhoedoisong
Lượt xem15/09/2021
0 0 0
Chia sẻ bài viết

Tin Nổi bật

Tin xem nhiều

Trang chủ Liên hệ Tìm kiếm Tài khoản Danh mục
Hệ thống đang xử lý
Thông tin liên hệ của quý khách đã được gửi đến cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ nhanh chóng tiếp nhận và phản hồi thông tin cho quý khách trong thời gian thích hợp nhất. Đóng